CÁC HỆ THỐNG BIỂU THỊ (REP SYSTEM)
CÁC TÍNH CÁCH
1. Mỗi hệ thống biểu thị có thể biểu
thị tốt nhất cho một khía cạnh của thế giới mà nó phản hồi trực tiếp. Rất nhiều
người gặp rắc rối trong việc biểu thị các trải nghiệm qua hệ thống biểu thị
không thích hợp.
2. Các miêu tả bằng số lần luôn là
trải nghiệm phụ do đó chúng chứa ít thông tin hơn là trải nghiệm chính mà chúng
mô tả.
3. Độc thoại nội tâm có giá trị như
một hệ thống lưu trữ.
·
Theo dõi các trải
nghiệm
·
Phân loại các trải
nghiệm
·
Lên kế hoạch và
định hướng
·
Tóm tắt
·
Rút ra kết luận
·
Rút ra ý nghĩa của
mọi việc
4. Âm thính giác có thể giúp nhấn mạnh
và lọc dữ liệu thô
5. Thị giác có thể biểu thị một dữ
liệu khổng lồ
6. Quá trình xử lý thính giác là một
việc liên tiếp và mất nhiều thời gian hơn so với quy trình thị giác mang tính đồng
thời.
7. Hệ thống cảm giác cảm nhận có
nhiều sự trì hoãn và kéo dài nhiều thời gian hơn so với quá trình sử lý thính
giác và thị giác.
8. Khi đưa ra quyết định, rất khó để
biểu thị đầy đủ các khả năng chỉ thông qua âm thanh, từ ngữ và cảm giác. Hệ thống
thị giác rất có ích vì nó giúp người ta một lúc có thể tưởng tượng ra nhiều lựa
chọn khác nhau và so sánh chúng với nhau.
9. Xúc giác vận động và cảm giác cảm
thụ bản thân giúp cung cấp dữ liệu thô
10. Siêu cảm giác là cách chủ chốt
mà con người sử dụng để đánh giá các trải nghiệm.
11. Các cảm giác nhất quán là các cảm
giác nhận thức đối với các sự kiện, bao gồm xúc giác trực tiếp và các cảm giác
cảm thụ bản thân. Chúng đơn thuần là các nhận thức hoặc các cảm giác chưa qua
đánh giá.
12. Siêu cảm giác có thể đánh giá
được và các sự kiện nhằm phản hồi lại các tiêu chí và thường mang một giá trị
tích cực hoặc tiêu cực, chúng là những gì chúng ta gọi là trạng thái cảm xúc hoặc
cảm giác. Siêu cảm giác có thể được hình thành thông qua việc thả neo trong quá
khứ của các trải nghiệm và/ hoặc niềm tin.
NHỮNG HỆ THỐNG ĐẠI DIỆN
ĐẶC ĐIỂM
1. Mỗi hệ thống đại diện có thể đại
diện cho những khía cạnh của thế giới mà nó trực tiếp phản hồi. Rất nhiều người
gặp rắc rối bằng cách đại diện mà dùng sai hệ thống đại diện.
2. Những miêu tả kỹ thuật số luôn
là trải nghiệm cấp độ thứ 2 nên chúng chứa ít thông tin hơn trải nghiệm cấp độ
thứ nhất.
3. Thông tin dạng âm thanh một hệ
thống lưu trữ có giá trị:
·
Để theo dõi trải
nghiệm
·
Để phân loại trải
nghiệm
·
Để định hướng và
lên kế hoạch
·
Để tóm tắt
·
Để thực hiện một
bài bình luận trên những số liệu thô
·
Để đưa ra kết luận
·
Để làm rõ nghĩa
4. Âm điệu có thể dùng để nhấn mạnh
và làm nổi bật các số liệu thô
5. Hình ảnh có thể hiện đồng thời
và nhanh chóng một khối lượng lớn thông tin.
6. Xử lý dữ liệu dạng âm thanh phải
theo một trình tự và tốn nhiều thời gian hơn ở dạng hình ảnh.
7. Hệ thống kinesthetic lưu giữ
thông tin tốt hơn và lâu dài hơn hệ thống âm thanh và hình ảnh.
8. Khi đưa ra quyết định, sẽ rất
khó để thể hiện đầy đủ những khả năng khi chỉ dùng âm thanh, lời nói hoặc cảm
xúc. Hệ thống hình ảnh sẽ hữu dụng hơn vì nó có thể đồng thời thể hiện nhiều
phương án và nhờ đó đối tượng có thể so sánh giữa các phương án.
9. Kinesthetic xúc giác tương đương
là những cảm giác về những sự kiện, liên quan tới cảm nhận trực tiếp qua xúc
giác và cảm nhận bên trong cơ thể. Chúng là những trải nghiệm chưa qua quá
trình đánh giá.
10. Kinesthetic Meta là cách chính
để mọi người đánh giá trải nghiệm.
11. Những cảm giác tương đương là
những cảm giác về những sự kiện, liên quan tới cảm nhận trực tiếp qua xúc giác
và cảm nhận bên trong cơ thể. Chúng là những trải nghiệm chưa qua quá trình
đánh giá.
12. Siêu cảm giác (Meta – feelings)
là những cảm giác nhằm đánh giá về sự kiện phản hồi lại qua những tiêu chí, và
thường có giá trị tích cực hoặc tiêu cực. Chúng thường được gọi là cảm xúc hoặc
trạng thái cảm xúc. Meta – feelings có thể được tạo ra qua những neo trong quá
khứ của những trải nghiệm hoặc niềm tin.